PHƯƠNG PHÁP IRAC TRONG TƯ DUY PHÁP LÝ
Trong hoạt động tư vấn pháp lý, IRAC được xem là một mô thức tư duy pháp lý căn bản mà gần như bất cứ ai muốn định hình phát triển kỹ năng tư duy pháp lý đều phải quan tâm và biết đến.
Trước hết chúng ta phải hiểu rõ IRAC thực ra nó biểu thị cho điều gì trong hoạt động tư duy pháp lý. Mô thức tư duy pháp lý IRAC là viết tắt cho 4 từ Tiếng Anh biểu thị của từng giai đoạn khi tư duy giải quyết vấn đề: I – Issue “Vấn đề”; R – Relevant Law “Quy định pháp luật liên quan”; A – Application Facts “Vận dụng pháp luật vào tình huống pháp lý” và cuối cùng là C – Conclusion “Kết luận”. Đây là một mô thức được phát triển rất nhiều ở hầu hết các ngành luật và luật sư tại các nước phát triển như Anh, Mỹ…, không chỉ được ứng dụng trong giải quyết các vấn đề pháp lý mà còn được xem như một kỹ năng tư duy pháp luật, tìm kiếm luật, ý kiến pháp lý, thư từ pháp lý, hay ứng dụng để nghiên cứu hồ sơ vụ việc.
1. I – IRAC: Issue – Vấn đề
Khi tiếp cận một tình huống pháp lý thì điều đầu tiên mà gần như ai cũng phải quan tâm để giải quyết đó là liệu vấn đề pháp lý ở đây là gì? Bằng cách thông qua các sự kiện có ý nghĩa và tính chất pháp lý của vụ việc, các yêu cầu và thắc mắc của khách hàng đề ra thì chúng ta có thể xác định được vấn đề pháp lý cần phải giải quyết đó là gì. Tuy nhiên trên thực tế, để xác định đúng “vấn đề pháp lý” là một điều không phải dễ dàng, chúng ta có thể xác định sai hoặc thiếu vấn đề pháp lý nếu không xem xét toàn diện và chi tiết vụ việc cũng như thông tin mà khách hàng cung cấp. Hậu quả của việc này dẫn tới toàn bộ các giai đoạn tư duy phía sau sẽ hoàn toàn sai lệch.
Ví dụ: Ông B lập di chúc để lại cho anh A một khối tài sản gồm một miếng đất có diện tích 500m2 và một căn nhà cấp 4, đồng thời tại thời điểm lập di chúc gồm có anh X và chị N là người làm chứng, mặc dù nội dung di chúc hoàn toàn đúng theo quy định của pháp luật tuy nhiên ông B lại không tiến hành công chứng chứng thực. Một năm sau đó ông B chết, nhưng con cháu ông B cho rằng ông B lập di chúc nhưng không được công chứng chứng thực cho nên không công nhận và muốn chia đều theo pháp luật.
Trong tình huống trên chúng ta phải xác định được các sự kiện pháp lý xảy ra và các tình tiết của sự việc mà có liên quan tới giải quyết vấn đề giữa hai bên:
Sự kiện pháp lý:
- Ông B lập di chúc để lại tài sản cho anh A;
- Ông B chết;
- Những người con cháu khác không công nhận di chúc và muốn chia đều.
Thông tin liên quan:
- Nội dung di chúc hoàn toàn đúng theo quy định của pháp luật nhưng không được công chứng chứng thực;
- Có sự làm chứng của anh X và chị N.
Tìm “I – IRAC” trong trường hợp này là chúng ta cần phải tìm hiểu và xác định được vấn đề cần giải quyết là gì? Vận dụng những loại câu hỏi “có – không” để có thể liên kết thành hệ thống câu hỏi pháp lý của vụ việc. Điều này sẽ quyết định hướng giải quyết của vụ việc trên. Như trong trường hợp này thông qua các sự kiện pháp lý thì chúng ta có thể xác định được vấn đề ở đây là “Giá trị pháp lý của di chúc không được công chứng” và câu hỏi pháp lý đó là: “Liệu di chúc không được công chứng thì có giá trị pháp lý hay không?”
2. R – IRAC: Relevant Law – Quy định pháp luật liên quan
Tại giai đoạn này, sau khi xác định được vấn đề pháp lý thì nhiệm vụ của chúng ta đó là trình bày được những quy định của pháp luật liên quan để giải quyết. Cụ thể:
Thứ nhất đó là phải làm rõ được với vấn đề pháp lý cần giải quyết thì liệu do pháp luật nào điều chỉnh (Dân sự, hình sự hay hành chính…).
Thứ hai phải làm rõ được chi tiết Điều khoản nào quy định trực tiếp hay có liên quan đối với vấn đề pháp lý.
Thứ ba trong trường hợp chưa có quy định pháp luật điều chỉnh thì liệu có tiền lệ hay tập quán nào đã xảy ra trước đó hay không. Ở đây chúng ta có thể tìm hiểu và tiếp cận thông qua các nguồn án lệ hay bản án đã được công bố…
Ví dụ: Đối với vấn đề pháp lý cần giải quyết là “Giá trị pháp lý của di chúc không được công chứng” liên quan tới di chúc và tính hợp pháp của di chúc nên chúng ta có thể chọn Điều 630 của BLDS 2015 để xem xét giải quyết:
“Điều 630. Di chúc hợp pháp
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.”
3. A – IRAC: Application Facts – Vận dụng pháp luật vào tình huống
Giai đoạn này có lẽ là quan trọng nhất trong giải quyết vấn đề pháp lý bởi vì khi chúng ta kết nối giữa I – IRAC và R – IRAC thì sẽ chính thành A – IRAC để có thể đưa ra kết luận cuối cùng về vụ việc đó là C – IRAC. Tức là chúng ta kết nối những sự kiện pháp lý và các thông tin có liên quan với quy định pháp luật để đưa ra được những phân tích chính xác.
Ví dụ:
Phân tích pháp luật:
Căn cứ Điều 630 BLDS chúng ta có thể thấy được tính hợp pháp của di chúc khi không được công chứng theo quy định của pháp luật, cụ thể:
* Tại khoản 1 của Điều luật có quy định Điều kiện để di chúc hợp pháp:
– “Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;”
– “Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.”
* Tại khoản 4 của Điều luật quy định “Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.”
=> Tại đây có thể xác định giá trị pháp lý của di chúc không được công chứng theo quy định của pháp luật: Di chúc không được công chứng -> Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép -> Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật -> Di chúc hợp pháp.
Áp dụng vào tình huống:
Để áp dụng quy định pháp luật vào tình huống, chúng ta cần xác định các sự kiện pháp lý và các thông tin quyết định tính hợp pháp của di chúc:
* Di chúc không được công chứng.
* Ông B hoàn toàn minh mẫn, không bị lừa dối hay cưỡng ép khi lập di chúc.
* Nội dung di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội, hình thức di chúc không trái với quy định của pháp luật.
Tiếp đó, chúng ta áp dụng quy định pháp luật liên quan để đưa ra câu trả lời cho vấn đề pháp lý: * Di chúc không được công chứng -> * Ông B hoàn toàn minh mẫn, không bị lừa dối hay cưỡng ép khi lập di chúc -> * Nội dung di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội, hình thức di chúc không trái với quy định của pháp luật -> Di chúc hợp pháp theo quy định của pháp luật.
4. C – IRAC: Conclusion – Kết luận
Tại phần cuối cùng chúng ta sẽ đưa kết luận về vấn đề pháp lý tức trả lời cho câu hỏi pháp lý được xác định ban đầu thông qua các cơ sở và phân tích từ giai đoạn A – IRAC.
Ví dụ: Trên cơ sở áp dụng pháp luật vào tình huống pháp lý ở giai đoạn A-IRAC thì chúng ta hoàn toàn có thể đưa ra kết luận cho câu hỏi pháp lý ban đầu:
“Liệu di chúc không được công chứng thì có giá trị pháp lý hay không?”
=> Di chúc trong trường hợp này mặc dù không được công chứng nhưng vẫn có giá trị pháp lý vì được xem là một di chúc hợp pháp theo quy định của pháp luật.