0236.3650403 (128)

TỔNG HỢP MỘT SỐ ĐIỂM MỚI CỦA LUẬT DOANH NGHIỆP (SỬA ĐỔI) CÓ HIỆU LỰC TỪ 01/07/2025


 

1. Quy định mi về “Chủ s hu hưởng li của doanh nghiệp có tư cách pháp nhân”

    Luật Doanh nghiệp sa đổi năm 2025 đã chính thc ghi nhận khái niệm “Chủ s hu hưởng li của doanh nghiệp có tư cách pháp nhân”, được quy định tại Khoản 35 Điều 4, theo đó: “35.Chủ s hu hưởng li của doanh nghiệp có tư cách pháp nhân (sau đây gọi là chủ s hu hưởng li của doanh nghiệp) là cá nhân có quyền s hu trên thc tế vốn điều lệ hoặc có quyền chi phối đối vi doanh nghiệp đó, tr trường hp người đại diện chủ s hu trc tiếp tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm gi 100% vốn điều lệ và người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hu hạn hai thành viên tr lên theo quy định của pháp luật về quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

Như vậy, đây lần đầu tiên luật đã làm rõ chủ thể đng sau hoạt động doanh nghiệp, không chỉ về mặt hình thc pháp lý mà cả về thc chất kiểm soát, điều hành. Đây là bước tiến quan trọng trong việc minh bạch hóa quyền s hu, góp phần ngăn chặn các hành vi trốn tránh nghĩa vụ thuế, ra tiền và lạm dụng pháp nhân nhằm che giấu danh tính thật của cá nhân chi phối doanh nghiệp.

Các quy định khác liên quan đến chủ thể này cũng được sa đổi, bổ sung tại khoản 5a Điều 8; điểm g khoản 1 Điều 11; khoản 3 Điều 20; khoản 3 Điều 21; khoản 3 Điều 22; khoản 10 Điều 23; khoản 5 Điều 25;  khoản 1 Điều 31; khoản 1a Điều 33; điểm h khoản 1 Điều 216; khoản 6 Điều 217 Luật sa đổi, bổ sung một số điều của Luật Doanh nghiệp số 76/2025/QH15.

2. Sa đổi đối tượng không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp

Theo quy định tại điểm b, điểm e Khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 được sa đổi bi điểm b khoản 6 Điều 1 Luật Doanh nghiệp sa đổi năm 2025, đã có s điều chỉnh đối vi hai nhóm đối tượng không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam, cụ thể:

– Cán bộ, công chc, viên chc theo quy định của Luật Cán bộ, công chc và Luật Viên chc, tr trường hp được thc hiện theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ, đổi mi sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia;

– Người đang bị truy cu trách nhiệm hình s, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp x lý hành chính tại cơ s cai nghiện bắt buộc, cơ s giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chc vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.

    Như vậy, so vi Luật Doanh nghiệp 2020, Luật Doanh nghiệp sa đổi năm 2025 đã có bước m rộng ngoại lệ đối vi cán bộ, công chc, viên chc, tạo điều kiện cho các đối tượng này được tham gia thành lập, quản lý doanh nghiệp trong lĩnh vc khoa học – công nghệ và chuyển đổi số, nhằm thúc đẩy đổi mi sáng tạo trong khu vc công. Đồng thi, đối vi nhóm người đang bị x lý hình s hoặc chịu các biện pháp cưỡng chế, tuy nội dung cơ bản không thay đổi, nhưng cách diễn đạt đã được chuẩn hóa, đảm bảo thống nhất vi các luật chuyên ngành và tăng tính rõ ràng trong áp dụng.

3. Bổ sung quy định mi về cán bộ công chc được góp vốn vào doanh nghiệp thc hiện chuyển đổi số

Theo điểm b Khoản 3 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020, được sa đổi bi điểm b khoản 6 Điều 1 Luật Doanh nghiệp sa đổi năm 2025, đã m rộng phạm vi cho phép cán bộ, công chc được góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong một số trường hp đặc biệt. Cụ thể, quy định mi nêu rõ: “Đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của Luật Cán bộ, công chc, Luật Viên chc và Luật Phòng, chống tham nhũng, tr trường hp được thc hiện theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ, đổi mi sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.”

Như vậy, Luật sa đổi đã bổ sung ngoại lệ cho phép cán bộ, công chc, viên chc được góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hu hạn, công ty hp danh, nếu hoạt động này được thc hiện trong khuôn khổ các chính sách thúc đẩy khoa học – công nghệ, đổi mi sáng tạo và chuyển đổi số theo quy định pháp luật. Việc sa đổi này nhằm cụ thể hóa chủ trương tại Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học công nghệ, đổi mi sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.

4. Bổ sung quy định mi về điều kiện chào bán trái phiếu riêng lẻ

Theo quy định điểm c1 Khoản 3 Điều 128 Doanh nghiệp 2020, sa đổi bổ sung năm 2025, thì đối vi công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng chào bán trái phiếu riêng lẻ, ngoài việc đáp ng các điều kiện hiện hành thì t ngày 01/7/2025, doanh nghiệp này phải thêm 01 điều kiện mi như sau:

c) Có n phải trả (bao gồm giá trị trái phiếu d kiến phát hành) không vượt quá 05 lần vốn chủ s hu của tổ chc phát hành theo báo cáo tài chính năm liền kề trước năm phát hành được kiểm toán; tr tổ chc phát hành là doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp phát hành trái phiếu để thc hiện d án bất động sản, tổ chc tín dụng, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi gii bảo hiểm, công ty chng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chng khoán thc hiện theo quy định của pháp luật có liên quan;”.

Việc bổ sung điều kiện gii hạn tỷ lệ n này nhằm kiểm soát rủi ro tài chính, tăng tính minh bạch và an toàn thị trường trái phiếu doanh nghiệp, đặc biệt trong bối cảnh thi gian qua đã có nhiều vụ việc vi phạm liên quan đến phát hành trái phiếu riêng lẻ vượt quá khả năng tài chính của doanh nghiệp phát hành.

5. Bãi bỏ hình thc đăng ký doanh nghiệp bằng ch ký số và tài khoản đăng ký kinh doanh

Theo quy định tại Khoản 12 Điều 1 Luật sa đổi, bổ sung Luật Doanh nghiệp 2025, khoản 3, khoản 4 Điều 26 Luật doanh nghiệp 2020 dưới đây bị bãi bỏ:

“3. Tổ chc, cá nhân có quyền la chọn s dụng ch ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện t hoặc s dụng tài khoản đăng ký kinh doanh để đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện t.

4. Tài khoản đăng ký kinh doanh là tài khoản được tạo bi Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, cấp cho cá nhân để thc hiện đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện t. Cá nhân được cấp tài khoản đăng ký kinh doanh chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc đăng ký để được cấp và việc s dụng tài khoản đăng ký kinh doanh để đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện t.”

Theo đó, việc đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện t bằng ch ký số và tài khoản đăng ký kinh doanh sẽ không còn được chấp nhận. Ngoài ra, Điều 26 còn được bổ sung thêm nội dung “Chính phủ quy định về hồ sơ, trình t, thủ tục, liên thông trong đăng ký doanh nghiệp, việc đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện t”, điều này nhằm tăng tính linh hoạt, thích ng vi thay đổi công nghệ, đặc biệt là trong thi đại chuyển đổi số hiện nay.

6. Sa đổi quy định về chấm dt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh

Khoản 1 Điều 213 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về chấm dt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh như sau: “Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp được chấm dt hoạt động theo quyết định của chính doanh nghiệp đó hoặc theo quyết định thu hồi Giấy chng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền”.

Khoản 24 Điều 1 Luật sa đổi, bổ sung một số điều của Luật Doanh nghiệp 2025 có hiệu lc t ngày 01/07/2025 có bổ sung như sau: “Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp được chấm dt hoạt động theo quyết định của chính doanh nghiệp đó hoặc theo quyết định thu hồi Giấy chng nhận đăng ký doanh nghiệp, hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền”.

Theo đó, chủ thể ra quyết định chấm dt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được m rộng hơn, cơ quan nhà nước có thẩm quyền không chỉ thu hồi giấy chng nhận đăng ký hoạt động của chi nhánh/văn phòng đại diện mà còn bao gồm thu hồi giấy chng nhận đăng ký doanh nghiệp và địa điểm kinh doanh. Đồng thi, thay vì chỉ thu hồi “giấy chng nhận đăng ký hoạt động” của tng đơn vị, nay bao gồm cả việc thu hồi giấy chng nhận đăng ký doanh nghiệp và giấy chng nhận của địa điểm kinh doanh, làm rõ hơn các tình huống pháp lý dẫn ti việc chấm dt hoạt động.

Quy định mi này giúp bao quát hơn các tình huống thc tế, đặc biệt là khi toàn doanh nghiệp bị thu hồi đăng ký, kéo theo việc chấm dt toàn bộ các đơn vị phụ thuộc, thay vì x lý riêng lẻ tng đơn vị như trước.

7. Sa đổi quy định về phần vốn góp, cổ phần, cổ tc

a, Sa đổi quy định về khái niệm của cổ tc

Khái niệm về cổ tc được quy định tại khoản 5 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau: “Cổ tc là khoản li nhuận ròng được trả cho mỗi cổ phần bằng tiền mặt hoặc bằng tài sản khác”.

Luật sa đổi, bổ sung một số điều của Luật Doanh nghiệp 2025 đã sa đổi khái niệm về cổ tc tại điểm a khoản 1 Điều 1 như sau: “Cổ tc là khoản li nhuận sau thuế được trả cho mỗi cổ phần bằng tiền hoặc bằng tài sản khác”.

Khái niệm cổ tc về bản chất không có thay đổi ln nhưng về thuật ng thì có s phù hp hơn vi cách diễn đạt trong luật và tài chính. Ví dụ như “li nhuận ròng” và “li nhuận sau thuế” về bản chất pháp lý là tương đương mặc dù s diễn đạt khác nhau, đều chỉ phần li nhuận còn lại sau khi tr thuế thu nhập doanh nghiệp và các khoản chi phí hp lệ. Tuy nhiên, “li nhuận sau thuế” là cách diễn đạt phổ biến và chính xác hơn trong kế toán – tài chính. Bên cạnh đó, thuật ng “tiền mặt” được thay bằng “tiền” lại mang một ý nghĩa hoàn toàn khác, m rộng hơn, thay vì chỉ có “tiền mặt” mà “tiền” đây còn bao gồm tiền chuyển khoản, tiền điện t… thay vì chỉ gii hạn là tiền mặt vật lý.

Như vậy, khái niệm về cổ tc về bản chất là không thay đổi ý nghĩa nhưng cách diễn giải pháp lý mang tính phù hp và thống nhất hơn cho ngành luật nói chung và các ngành nghề kết hp nói riêng như kế toán – tài chính.

b, Sa đổi quy định về khái niệm của Giá thị trường của vốn góp hoặc cổ phần

Theo khoản 14 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 giải thích khải niệm về Giá thị trường của phần vốn góp hoặc cổ phần: “Giá thị trường của phần vốn góp hoặc cổ phần là giá giao dịch trên thị trường tại thi điểm liền kề trước đó, giá thỏa thuận gia người bán và người mua hoặc giá do một tổ chc thẩm định giá xác định”.

Điểm b khoản 1 Điều 4 Luật sa đổi, bổ sung Luật Doanh nghiệp 2025 sa đổi khái niệm về Giá thị trường của phần vốn góp hoặc cổ phần như sau:

“Giá thị trường của phần vốn góp hoặc cổ phần là:

a) Giá giao dịch bình quân trong vòng 30 ngày liền kề trước ngày xác định giá hoặc giá thỏa thuận gia người bán và người mua hoặc giá do một tổ chc thẩm định giá xác định đối vi cổ phiếu niêm yết, đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch chng khoán;

b) Giá giao dịch trên thị trường tại thi điểm liền kề trước đó hoặc giá thỏa thuận gia người bán và người mua hoặc giá do một tổ chc thẩm định giá xác định đối vi phần vốn góp hoặc cổ phần không thuộc điểm a khoản này.”

Đây là điểm mi quan trọng của Luật sa đổi, bổ sung Luật Doanh nghiệp 2025 cần lưu ý. Quy định mi về khái niệm của Giá thị trường của phần vốn góp hoặc cổ phần tăng tính chi tiết và tách biệt rõ ràng 2 nhóm đối tượng là cổ phiếu niêm yết và cổ phần/chuyển nhượng vốn không niêm yết nhằm phản ánh thc tế thị trường và cơ chế xác định giá minh bạch hơn. Đồng thi, quy định mi cũng cụ thể hóa hơn về “giá bình quân 30 ngày giao dịch gần nhất” thay vì chỉ đề cập chung chung là “giá giao dịch trên thị trường” theo như quy định trước đây, điều này tăng tính khách quan và phản ánh đúng giá trị thị trường của cổ phiếu niêm yết, tránh lạm dụng, gian lận định giá trong các giao dịch ln, chuyển nhượng,…

Đối vi khái niệm về giá thị trường của phần vốn góp hoặc cổ phần thì có s thay đổi ln khi được chia rõ thành hai nhóm đối tượng là cổ phiếu niêm yết s dụng giá bình quân 30 ngày, phù hp vi thông lệ quốc tế và thị trường chng khoán; và vốn góp/ cổ phần không niêm yết vẫn gi nguyên phương pháp cũ để đảm bảo linh hoạt.

8. Sa đổi quy định trách nhiệm của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp

Khoản 2 của Điều 13 Luật Doanh nghiệp 2020 nay được sa đổi bi khoản 4 Điều 1 Luật sa đổi, bổ sung Luật Doanh nghiệp 2025 như sau: “Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm cá nhân theo quy định của pháp luật đối vi thiệt hại cho doanh nghiệp do vi phạm trách nhiệm quy định tại khoản 1 Điều này”.

Điều luật cũ quy định người đại diện theo pháp luật chỉ bị ràng buộc trách nhiệm nội bộ, khi xảy ra vi phạm, không có căn c về chế tài x phạt cụ thể, tạo ra s khó khăn khi x lý trên thc tế. Bi lẽ đó, điều luật mi đã m rộng phạm vi chịu trách nhiệm của người đại diện theo pháp luật bằng cụm t “theo quy định của pháp luật”, có nghĩa rằng người đại diện theo pháp luật nay sẽ phải chịu các trách nhiệm pháp lý như trách nhiệm dân s, trách nhiệm hành chính, trách nhiệm hình s,…

9. Sa đổi quy định về hành vi bị nghiêm cấm

Theo quy định mi của Luật sa đổi, bổ sung Luật Doanh nghiệp 2025, có 02 hành vi nghiêm cấm được sa đổi, bổ sung như sau:

Kê khai giả mạo, kê khai không trung thc, kê khai không chính xác nội dung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và nội dung hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;

Kê khai khống vốn điều lệ thông qua hành vi không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký mà không thc hiện đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ theo quy định của pháp luật; cố ý định giá tài sản góp vốn không đúng giá trị.

Điều luật mi này có s thay đổi nhỏ về cách diễn đạt và t ng pháp lý. Các thay đổi này tuy nhỏ và chỉ đơn thuần sa đổi một số t ng nhưng đã làm rõ hơn tính chất hành vi bị cấm, tăng tính ràng buộc trách nhiệm, hỗ tr cơ quan quản lý x lý dễ dàng hơn

10. Sa đổi, bổ sung quy định về các trường hp có thể giảm vốn điều lệ đối vi Công ty Cổ phần

T ngày 01/07/2025, Công ty Cổ phần có thể giảm vốn điều lệ trong trường hp sau đây:

Theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, công ty hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông theo tỷ lệ s hu cổ phần của họ trong công ty nếu công ty đã hoạt động kinh doanh t 02 năm tr lên kể t ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp không kể thi gian đăng ký tạm ngng kinh doanh và bảo đảm thanh toán đủ các khoản n và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho cổ đông;

Công ty mua lại cổ phần đã bán theo quy định tại Điều 132 và Điều 133 của Luật Doanh nghiệp 2020;

Vốn điều lệ không được các cổ đông thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 113 của Luật Doanh nghiệp 2020;

Công ty hoàn lại vốn góp theo yêu cầu, điều kiện được ghi tại cổ phiếu cho cổ đông s hu cổ phần có quyền ưu đãi hoàn lại theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.

Như vậy, theo quy định tại khoản 17 Điều 1 của Luật Doanh nghiệp sa đổi năm 2025, trường hp Công ty Cổ phần có thể giảm vốn điều lệ đã có s thay đổi. Cụ thể, đối vi trường hp theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, luật mi đã làm rõ thi gian “hoạt động kinh doanh t 02 năm” là không bao gồm thi gian tạm ngng, thay vì tính chung chung t ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp. Ngoài ra, điều luật mi còn bổ sung thêm trường hp công ty hoàn lại vốn góp cho cổ đông s hu cổ phần ưu đãi hoàn lại.