0236.3650403 (128)

Một số điểm mới của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2024 (tiếp theo)


Bài viết trước đã liệt kê một số điểm mới của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2024. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu cụ thể về các quy định mới trong luật này. Bao gồm các quy định sau:

Ủy ban Thường vụ Quốc hội kết luận về dự án Luật Các tổ chức tín dụng (sửa  đổi)

1. Cổ đông sở hữu từ 1% vốn điều lệ phải công khai thông tin

Cổ đông sở hữu từ 01% vốn điều lệ trở lên của tổ chức tín dụng phải cung cấp cho tổ chức tín dụng các thông tin:

- Họ và tên; số định danh cá nhân; quốc tịch, số hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp của cổ đông là người nước ngoài; số Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ pháp lý tương đương của cổ đông là tổ chức; ngày cấp, nơi cấp của giấy tờ này;

- Thông tin về người có liên quan;

- Số lượng, tỷ lệ sở hữu cổ phần của mình tại tổ chức tín dụng đó;

- Số lượng, tỷ lệ sở hữu cổ phần của người có liên quan của mình tại tổ chức tín dụng đó.

Tổ chức tín dụng phải niêm yết, lưu giữ thông tin của các cổ đông này tại trụ sở chính của tổ chức tín dụng và gửi báo cáo cho Ngân hàng Nhà nước.

Định kỳ hằng năm, tổ chức tín dụng công bố thông tin này với Đại hội đồng cổ đông, Đại hội thành viên, Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng.

Tổ chức tín dụng phải công bố công khai thông tin về họ và tên cá nhân, tên tổ chức là cổ đông sở hữu từ 01% vốn điều lệ trở lên của tổ chức tín dụng và thông tin số lượng, tỷ lệ sở hữu cổ phần của cổ đông và người có liên quan trên trang thông tin điện tử của tổ chức tín dụng trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức tín dụng nhận được thông tin cung cấp.

Đối tượng cung cấp, công bố công khai thông tin phải bảo đảm thông tin cung cấp, công bố công khai trung thực, chính xác, đầy đủ, kịp thời và phải chịu trách nhiệm về việc cung cấp, công bố công khai thông tin đó.

2. Giảm tỉ lệ sở hữu cổ phần của cổ đông

Điều 63 Luật Các tổ chức tín dụng đã giảm tỉ lệ sở hữu cổ phần của cổ đông trong tổ chức tín dụng. Cụ thể:

- Một cổ đông là tổ chức không được sở hữu cổ phần vượt quá 10% (trước đây là 15%) vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng.

- Cổ đông và người có liên quan của cổ đông đó không được sở hữu cổ phần vượt quá 15% (trước đây là 20%) vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng. Đồng thời, cổ đông lớn của một tổ chức tín dụng và người có liên quan của cổ đông đó không được sở hữu cổ phần từ 05% vốn điều lệ trở lên của một tổ chức tín dụng khác.

Đối với nhà đầu tư nước ngoài, tổng mức sở hữu cổ phần tối đa sẽ do Chính phủ quy định cụ.

Các cổ đông, cổ đông và người có liên quan đã sở hữu cổ phần vượt tỷ lệ sở hữu cổ phần cho phép trước 01/07/2024 được tiếp tục duy trì cổ phần nhưng không được tăng thêm cổ phần cho đến khi tuân thủ quy định về tỷ lệ sở hữu cổ phần theo quy định của Luật này, trừ trường hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu.​

Quy định trên được cho là hạn chế tình trạng sở hữu chéo, chi phối thao túng ngân hàng, từ đó giúp hệ thống các tổ chức tín dụng trở nên công khai, minh bạch và an toàn hơn.

3. Cấm bán bảo hiểm không bắt buộc đi kèm khoản vay

Điều 15 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 nghiêm cấm các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, người quản lý, người điều hành, nhân viên của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài gắn việc bán sản phẩm bảo hiểm không bắt buộc với việc cung ứng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng dưới mọi hình thức.

Theo đó, hoạt động bán bảo hiểm sẽ được quản lý chặt chẽ hơn, điều này cũng có thể khiến tốc độ tăng trưởng thu nhập từ bán bảo hiểm của các ngân hàng chậm lại so với trước đây.

4. Bổ sung quy định về xét duyệt các khoản vay tiêu dùng

Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010 chưa có quy định cụ thể về các khoản vay có giá trị nhỏ.

Tuy nhiên tại Điều 102 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 đã quy định rõ, các tổ chức tín dụng phải có tối thiểu thông tin về mục đích sử dụng vốn hợp pháp, khả năng tài chính của khách hàng trước khi quyết định cấp tín dụng đối với các khoản vay có mức giá trị nhỏ như:

- Khoản cho vay phục vụ nhu cầu đời sống, khoản cấp tín dụng qua thẻ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

- Khoản cho thuê tài chính, khoản cho vay tiêu dùng, khoản cấp tín dụng qua thẻ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng;

- Khoản cho vay phục vụ nhu cầu đời sống của quỹ tín dụng nhân dân;

- Khoản cho vay của tổ chức tài chính vi mô.