Thỏa ước lao động tập thể là gì? Phân biệt thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động
1. Thỏa ước lao động tập thể là gì?
Theo quy định tại Điều 75Bộ luật Lao động năm 2019 về thỏa ước lao động tập thể như sau:
“Thỏa ước lao động tập thể là thỏa thuận đạt được thông qua thương lượng tập thể và được các bên ký kết bằng văn bản”.
Thỏa ước lao động tập thể bao gồm:
+ Thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp;
+ Thỏa ước lao động tập thể ngành;
+ Thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp;
+ Các thỏa ước lao động tập thể khác.
Đồng thời, nội dung thỏa ước lao động tập thể không được trái với quy định của pháp luật; khuyến khích có lợi hơn cho người lao động so với quy định của pháp luật.
Như vậy, thỏa ước lao động tập thể là thỏa thuận được đạt thông qua thương lượng tập thể giữa người sử dụng lao động và tập thể người lao động, cam kết quy định những điều kiện lao động và quan hệ lao động tập thể. Thỏa ước này có phạm vi áp dụng rộng hơn hợp đồng lao động.
2. Phân biệt thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động
Trong môi trường làm việc, hai khái niệm thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động thường xuyên được nhắc đến. Tuy nhiên, nhiều người vẫn chưa hiểu rõ sự khác biệt giữa hai loại văn bản này.
Dưới đây là một số tiêu chí phân biệt nhằm làm rõ sự khác biệt giữa thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động:
Thỏa ước lao động tập thể |
Hợp đồng lao động |
|
Khái niệm |
Thỏa ước lao động tập thể là thỏa thuận đạt được thông qua thương lượng tập thể và được các bên ký kết bằng văn bản (Khoản 1 Điều 75 Bộ luật Lao động năm 2019) |
Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. (Khoản 1 Điều 13 Bộ luật Lao động năm 2019) |
Phân loại |
- Thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp; - Thỏa ước lao động tập thể ngành; - Thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp; - Các thỏa ước lao động tập thể khác. (Khoản 1 Điều 75Bộ luật Lao động năm 2019) |
- Hợp đồng lao động xác định thời hạn. - Hợp đồng lao động không xác định thời hạn. |
Chủ thể tham gia ký kết |
- Đại diện tập thể người lao động. - Người sử dụng lao động hoặc đại diện người sử dụng lao động. (Điều 75 Bộ luật Lao động năm 2019) |
- Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động là người thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật; + Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật; + Người đại diện của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật; + Cá nhân trực tiếp sử dụng lao động. - Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động là người thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên; + Người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi khi có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của người đó; + Người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó; + Người lao động được những người lao động trong nhóm ủy quyền hợp pháp giao kết hợp đồng lao động. (Khoản 3, 4 Điều 18 Bộ luật Lao động năm 2019 |
Hiệu lực hợp đồng |
Ngày có hiệu lực của thỏa ước lao động tập thể do các bên thỏa thuận và được ghi trong thỏa ước. Trường hợp các bên không thỏa thuận ngày có hiệu lực thì thỏa ước lao động tập thể có hiệu lực kể từ ngày ký kết. (khoản 1 Điều 78 Bộ luật Lao động năm 2019) |
Hợp đồng lao động có hiệu lực kể từ ngày hai bên giao kết, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác. (Điều 23 Bộ luật Lao động năm 2019) |
Thời hạn |
Thỏa ước lao động tập thể có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm. Thời hạn cụ thể do các bên thỏa thuận và ghi trong thỏa ước lao động tập thể. Các bên có quyền thỏa thuận thời hạn khác nhau đối với các nội dung của thỏa ước lao động tập thể. (khoản 3 Điều 78 Bộ luật Lao động năm 2019) |
Tuỳ vào loại hợp đồng. |
Thủ tục đăng ký |
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày thỏa ước lao động tập thể được ký kết, người sử dụng lao động tham gia thỏa ước phải gửi 01 bản thỏa ước lao động tập thể đến cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chính. (Điều 77 Bộ luật Lao động năm 2019) |
Không quy định. |